Khi có ý định ly hôn, ngoài các vấn đề liên quan đến việc con chung, tài sản chung, nợ chung của vợ chồng được giải quyết như thế nào thì vấn đề án phí khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn cũng rất được nhiều người quan tâm. Dưới đây là một số thông tin liên quan đến án phí, lệ phí cũng như tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí khi có yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Khi các bên đã thoả thuận được toàn bộ các vấn đề quan trọng như việc phân chia tài sản chung, con chung, nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung, nợ chung thì yêu cầu thuận tình ly hôn sẽ được Toà án xem xét và công nhận thuận tình ly hôn hoặc Tòa án sẽ tiến hành giải quyết việc ly hôn trong trường hợp các thỏa thuận nêu trên không đảm bảo được quyền lợi chính đáng của vợ, chồng và con.
Khi đó, theo Mục B.I.1 Nghị quyết 326/2016-UBTVQH14 lệ phí tạm ứng yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn là 300.000 đồng. Theo quy định tại Điều 146.2 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nghĩa vụ trả lệ phí này thuộc về vợ và chồng, cả hai có thể thỏa thuận về việc ai sẽ là người thực hiện nghĩa vụ này, nếu không thỏa thuận được thì mỗi người nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với ly hôn theo yêu cầu của một bên
Trường hợp không thể giải quyết vụ các vấn đề quan trọng như việc phân chia tài sản chung, con chung, nợ chung, vợ hoặc chồng có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án ly hôn. Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
Theo đó, nếu tranh chấp không có liên quan đến nghĩa vụ tài sản thì người khởi kiện sẽ phải nộp tạm ứng án phí đối với tranh chấp hôn nhân không có giá ngạch. Ngược lại, nếu đối tượng tranh chấp trong vụ án ly hôn có liên quan đến tài sản thì án phí sẽ được tính theo quy định đối với tranh chấp hôn nhân có giá ngạch.
Tranh chấp ly hôn không có giá ngạch
Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu đơn phương ly hôn không có tranh chấp về tài sản hoặc tranh chấp về tài sản không có giá ngạch thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng.
Tranh chấp ly hôn có giá ngạch
Nếu hai vợ chồng có tranh chấp về tài sản thì theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng, các đương sự còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia
Án phí trong những tranh chấp hôn nhân gia đình theo thủ tục thông thường được quy định cụ thể tại bản dưới đây (Mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Nghị quyết 326/2016-UBTVQH14).
Đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng | |
Đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình có giá ngạch | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp | |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng | |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng | |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng | |
Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Theo Điều 25.1 Nghị quyết 326/2016-UBTVQH14, người gửi yêu cầu ly hôn, nguyên đơn, có nghĩa vụ thực hiện nộp tiền tạm ứng phí như quy định ở trên. Theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 326/2016-UBTVQH14), đối với các tranh chấp ly hôn thực hiện theo thủ tục rút gọn thì mức án phí chỉ bằng một nửa mức án phí đã nêu trên.
Án phí được đóng bởi ai?
Sau khi tranh chấp được giải quyết, án phí sẽ được đóng bởi nguyên đơn dù Toà án có chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Trong trường hợp thuận tình ly hôn thì án phí sẽ được chia cho vợ và chồng. (Theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Theo Điều 27.5.b Nghị quyết 326/2016-UBTVQH14, ngoài khoản tiền án phí trên, các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình nếu có tranh chấp về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng thì còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí/tạm ứng lệ phí, án phí/lệ phí
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thời hạn nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án
Theo Điều 17.3.a Nghị quyết 326/2016-UBTVQH14, người gửi yêu cầu ly hôn có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
Theo Điều 17.5.a Nghị quyết 326/2016-UBTVQH14, tiền án phí, lệ phí phải được nộp khi bản án/quyết định của Toà án có hiệu lực.
Cơ quan thi hành án dân sự thu án phí, tạm ứng án phí đối với tranh chấp ly hôn, ly hôn theo yêu cầu của một bên và lệ phí, tạm ứng lệ phí đối với các yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Lưu ý:
Nếu đương sự là cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ thì được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án thì mỗi người phải nộp 50% mức tiền tạm ứng lệ phí Tòa án.
Hy vọng bài viết nêu trên đã cung cấp được những thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Xin lưu ý rằng, tùy thuộc vào sự thay đổi của các quy định pháp luật tại từng thời điểm mà các nội dung tư vấn nêu trên có thể thay đổi hoặc các điều luật được trích dẫn sẽ hết hiệu lực. Trường hợp cần hỗ trợ pháp lý trong vụ việc ly hôn hoặc có bất cứ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ đến chúng tôi qua letran@familylawyers.vn.