Quốc tịch

Điều kiện Trở lại Quốc tịch Việt Nam khi Đang có Quốc tịch Nước ngoài

Tác giả
Hannah Huynh

Những năm gần đây, làn sóng người Việt ở nước ngoài về Việt Nam đầu tư, làm ăn sinh sống càng nhiều.  Để được ưu đãi như công dân có quốc tịch Việt Nam trong các chính sách, thuận tiện hơn trong tất cả các hoạt động, nhu cầu xin trở lại quốc tịch Việt Nam của họ cũng ngày càng tăng. 

Một khách hàng kể rằng: “Năm nay tôi 42 tuổi.  Cha mẹ tôi là người Việt, tôi sinh ra tại Việt Nam, được khai sinh lấy quốc tịch Việt Nam. Năm 18 tuổi tôi theo gia đình sang Mỹ định cư. Tôi thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch Mỹ. Nay tôi có nguyện vọng trở về Việt Nam sinh sống.  Vậy, trong trường hợp đó, tôi có được xin trở lại quốc tịch Việt Nam hay không?

Theo câu hỏi của khánh hàng, chúng tôi mời quý vị cùng tìm câu trả lời.  Bài viết này chúng tôi cung cấp cho quý vị cái nhìn tổng quan về những quy định pháp luật liên quan đến quốc tịch Việt Nam, điều kiện, thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam và những điểm cần lưu ý khi thực hiện thủ tục này tại.

Xin trở lại quốc tịch Việt Nam cần điều kiện gì?

Quốc tịch thể hiện địa vị pháp lý của công dân, là cơ sở để cá nhân có thể được hưởng các quyền và nghĩa vụ công dân của nhà nước đó.  Luật quốc tịch Việt Nam hiên hành quy định rằng: Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.

Người đã mất quốc tịch Việt Nam có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Xin hồi hương về Việt Nam.
  • Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam.
  • Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Bao gồm người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.
  • Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đó là trường hợp người này có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được trở lại quốc tịch Việt Nam.
  • Thực hiện đầu tư tại Việt Nam, phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư.
  • Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ một số trường hợp đặc biệt. 

Thủ tục, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Để được xin trở lại quốc tịch Việt Nam, cần thực hiện các bước sau:

Bước 1 – Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ gồm có các giấy tờ sau:

  • Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
  • Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế.
  • Bản khai lý lịch.
  • Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
  • Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam.
  • Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định.

Bước 2  – Nộp hồ sơ

Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi cư trú.  Nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Công chức được phân công tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:

  • Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ.
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, công chức được phân công tiếp nhận hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Bước 3 – Sở Tư pháp/Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thẩm tra và xác minh

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Công an cấp tỉnh xác minh và gửi kết quả về Sở Tư pháp.

Trong thời gian này, Sở Tư pháp tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ đề nghị xin trở lại quốc tịch Việt Nam.

Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và đề nghị gửi Bộ Tư pháp.

Nếu hồ sơ nôp tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.

Bước 4 – Bộ Tư pháp kiểm tra hồ sơ

Đối với người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không thuộc trường hợp được giữ quốc tịch nước ngoài:

  • Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi văn bản thông báo cho người đó để làm thủ tục thôi quốc tịch nước ngoài.
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Đối với người xin trở lại quốc tịch Việt Nam thuộc trường hợp được giữ quốc tịch nước ngoài:

  • Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Bước 5 – Chủ tịch nước quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Bước 6 – Bộ Tư pháp thông báo kết quả giải quyết

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi cho người được trở lại quốc tịch Việt Nam bản sao Quyết định.

Xin trở lại quốc tịch Việt Nam có được giữ lại quốc tịch nước ngoài không?

Theo Luật Quốc tịch hiện hành, người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép: 

  • Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; 
  • Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
  • Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trường hợp đặc biệt được Chủ tịch nước cho phép được hiểu là nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: 

  • Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam; 
  • Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó; 
  • Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng; và 
  • Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Tóm lại, khi trở lại quốc tịch Việt Nam, việc được giữ lại quốc tịch nước ngoài sẽ được Nhà nước Việt Nam xem xét  cân nhắc cẩn trọng trong từng trường hợp cụ thể.Quý vị hẵng đã hiểu rõ điều kiện, thủ tục để được phép trở lại quốc tịch Việt Nam qua bài viết trên.  Khi cần, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: letran@familylawyers.vn

Chúng Tôi Giúp Đỡ Bạn Như Thế Nào?

Cho Chúng Tôi Biết Về Yêu Cầu Của Bạn ↓

Khách hàng vui lòng điền thông tin vào biểu mẫu dưới đây để được liên hệ trong thời gian sớm nhất.

Hãy gọi cho chúng tôi

(+84 28) 36 22 77 30

Hoặc gửi email đến

letran@familylawyers.vn

Hoặc Gặp Chúng tôi Trực tiếp Tại:

Tòa nhà Lê & Trần – Trụ sở chính:
Khu 284 (Toà nhà số 9), Đường Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 10, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh


Tòa nhà Saigon Tower – Chi nhánh Trung tâm TPHCM:
Phòng 8, Tầng 16, Số 29 Đại lộ Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Tòa nhà Daeha Business Center – Chi nhánh Hà Nội:
Phòng 1606, Lầu 16, Số 360 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội

Family Lawyers
Trụ sở chính

Tòa nhà Lê & Trần – Trụ sở chính: Khu 284 (Toà nhà số 9), Đường Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 10, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

Chi nhánh Trung tâm TPHCM

Tòa nhà Saigon Tower – Chi nhánh Trung tâm TPHCM: Phòng 8, Tầng 16, Số 29 Đại lộ Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Chi nhánh Hà Nội

Tòa nhà Daeha Business Center – Chi nhánh Hà Nội: Phòng 1606, Lầu 16, Số 360 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội

Chi nhánh Hoa Kỳ

Văn phòng California: 16139 Brookhurst St., Fountain Valley, CA 92708

Gửi email cho chúng tôi qua letran@familylawyers.vn or give us a call

(+84 28) 36 22 77 30

© 2024 © Family Lawyers. All rights reserved Bảo mật & Điều khoản sử dụng | Privacy Policy