Tài sản Hôn Nhân

Người Nước Ngoài Mua Nhà Chưa Có Sổ Hồng Trước Khi Kết Hôn Thì Có Được Nhập Tài Sản Này Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Không?

Tác giả
Stephen Le

Trước khi kết hôn, tôi ký hợp đồng mua một căn hộ chung cư nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ vì những lý do khách quan liên quan đến pháp lý xây dựng của chủ đầu tư.  Nay tôi kết hôn. Tôi muốn nhập khối tài sản riêng này vào tài sản chung của vợ chồng tôi có được không? Quy định, thủ tục tiến hành như thế nào?… Đây là nội dung câu hỏi của một vị khách nước ngoài gửi đến cho chúng tôi. Mời quý vị cùng tìm lời đáp nhé!

Quy định của pháp luật về tài sản của vợ, chồng trong hôn nhân

Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ, chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung; hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập; bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo luật định là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng hoặc lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Có được sáp nhập tài sản riêng trước khi kết hôn vào khối tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn không?

Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật có cả tài sản riêng và tài sản chung. Họ có quyền thỏa thuận đối với tài sản đó. Họ có thể nhập tài sản riêng và tài sản chung lại  hoặc có thể đưa tài sản chung thành tài sản riêng.

Theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình quy định chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng thì: “Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.”

Cần tiến hành thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung dựa theo quy định pháp luật. Việc nhập tài sản được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật; giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.

Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật; giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định; việc thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó. Tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung; trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, tài sản riêng của vợ hoặc chồng trước khi kết hôn có thể được nhập vào tài sản chung  nếu được sự đồng ý của vợ, chồng. Việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung phải được thực hiện do hai vợ chồng thỏa thuận; và phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực.

Thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng

Về bản chất, việc chuyển tài sản riêng của vợ hoặc chồng thành tài sản chung của vợ chồng là việc tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng. Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, thỏa thuận này phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.

Trình tự  các bước thực hiện chuyển tài sản riêng của vợ, chồng thành tài sản chung vợ chồng  đã được trình bày ở bài viết “Khi kết hôn với người Việt Nam người nước ngoài có được nhập khối tài sản riêng trước đó vào tài sản chung của vợ chồng không?” trước đây mời quý vị tìm đọc lại. Ở đây chúng tôi chỉ xin lưu ý một số vấn đề thủ tục khi khối tài sản, mà cụ thể là căn hộ chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu.

Làm thế nào để cả hai vợ chồng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở căn hộ?

Thực tế, hiện nay nhiều khánh hàng mua căn hộ nhưng chưa có được giấy chứng nhận quyền sở hữu. Nguyên nhân sẽ gặp trong hai trường hợp sau đây  và tùy từng trường hợp mà thủ tục bổ sung quyền sở hữu căn hộ sẽ tiến hành khác nhau:

Trường hợp 1: Do chủ đầu tư chưa làm hồ sơ xin cấp quyền sở hữu

Trong trường hợp này thì tương đối đơn giản vì hồ sơ pháp lý của căn hộ chưa được hoàn thiện tại cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ. Người mua căn hộ chỉ cần liên hệ chủ đầu tư thỏa thuận, xin đề nghị thay đổi hợp đồng mua bán căn hộ đã ký kết. Hai bên sẽ thực hiện hủy hợp đồng mua bán căn hộ đã ký đứng tên một người để ký lại hợp đồng mua bán mới đứng tên cả hai vợ chồng.  Việc ký hủy hợp đồng này sẽ phải thực hiện tại văn phòng công chứng, nơi đã thực hiện việc ký kết hợp đồng mua bán trước kia.

Hồ sơ kèm theo gồm:

  • Hợp đồng mua bán căn hộ đã ký
  • Giấy chứng nhận kết hôn.
  • Văn bản thỏa thuận về việc đồng ý để vợ, chồng cùng đứng tên trên hợp đồng mua bán căn hộ
  • Giấy tờ tùy thân của vợ chồng …

Sau khi ký kết lại hợp đồng mua bán căn hộ bạn, chủ đầu tư sẽ thay đổi lại hồ sơ pháp lý căn hộ.

Khi Chủ đầu tư thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ thì mặc nhiên giấy chứng nhận sẽ được để tên cả hai vợ chồng.

Trường hợp 2:  Nhà đang thực hiện thủ tục xin cấp sổ hồng

Trong trường hợp này, hồ sơ xin cấp sổ hồng đã được nộp và đang được cơ quan có thẩm quyền xem xét thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ. Không thể thay đổi người đứng tên trên sổ hồng được. Phải chờ đến khi giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ được cấp rồi mới thực hiện việc thỏa thuận góp tài sản riêng vào tài sản chung của hai vợ chồng.

Trường hợp này cũng sẽ áp dụng với trường hợp không thể thỏa thuận với chủ đầu tư về việc hủy và lập lại hợp đồng mới đứng tên cả hai vợ chồng.

Cần tiến hành các bước sau:

  • Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ, Người chủ sở hữu mang giấy chứng nhận qyền sở hữu căn hộ cùng với giấy chứng nhận kết hôn, văn bản xác nhận của chủ đầu tư, hợp đồng mua bán căn hộ, đến văn phòng công chứng thực hiện việc ký kết văn bản thỏa thuận chuyển tài riêng thành tài chung.
  • Tiếp đến là mang sổ hồng cùng với văn bản thỏa thuận có công chứng đến cơ quan có thẩm quyền xin được làm thủ tục thay đổi, cập nhật biến động trên giấy phép sở hữu căn hộ.

Trên đây chúng tôi đã hướng dẫn quý vị trường hợp sáp nhập tài sản riêng chưa đủ cơ sở pháp lý vào tài sản chung vợ chồng. Trong trường hợp cần thiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: letran@familylawyers.vn

Chúng Tôi Giúp Đỡ Bạn Như Thế Nào?

Cho Chúng Tôi Biết Về Yêu Cầu Của Bạn ↓

Khách hàng vui lòng điền thông tin vào biểu mẫu dưới đây để được liên hệ trong thời gian sớm nhất.

Hãy gọi cho chúng tôi

(+84 28) 36 22 77 30

Hoặc gửi email đến

letran@familylawyers.vn

Hoặc Gặp Chúng tôi Trực tiếp Tại:

Tòa nhà Lê & Trần – Trụ sở chính:
Khu 284 (Toà nhà số 9), Đường Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 10, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh


Tòa nhà Saigon Tower – Chi nhánh Trung tâm TPHCM:
Phòng 8, Tầng 16, Số 29 Đại lộ Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Tòa nhà Daeha Business Center – Chi nhánh Hà Nội:
Phòng 1606, Lầu 16, Số 360 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội

    Tên khách hàng
    Email
    Số Điện Thoại
    Chủ đề
    Thông tin của bạn
    Family Lawyers
    Trụ sở chính

    Tòa nhà Lê & Trần – Trụ sở chính: Khu 284 (Toà nhà số 9), Đường Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 10, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

    Chi nhánh Trung tâm TPHCM

    Tòa nhà Saigon Tower – Chi nhánh Trung tâm TPHCM: Phòng 8, Tầng 16, Số 29 Đại lộ Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

    Chi nhánh Hà Nội

    Tòa nhà Daeha Business Center – Chi nhánh Hà Nội: Phòng 1606, Lầu 16, Số 360 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội

    Gửi email cho chúng tôi qua letran@familylawyers.vn or give us a call

    (+84 28) 36 22 77 30

    © 2024 © Family Lawyers. All rights reserved Bảo mật & Điều khoản sử dụng | Privacy Policy