Việc kết hôn có yếu tố nước ngoài cũng phải tuân thủ về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
- Về điều kiện kết hôn:
Đối với công dân Việt Nam phải tuân thủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều kiện cấm kết hôn được quy định tại Điều 8 và Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó và không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật của quốc gia.
Đối với người nước ngoài, họ phải tuân thủ pháp luật của nước mình là công dân về điều kiện kết hôn. Nếu kết hôn trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, phải tuân thủ điều kiện kết hôn và cấm kết hôn được quy định tại Điều 8 và Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Trường hợp người nước ngoài kết hôn với nhau tại Việt Nam, họ phải tuân thủ pháp luật của nước mà họ là công dân hoặc thường trú (đối với người không quốc tịch) về điều kiện kết hôn và tuân thủ điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại Điều 8 và Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
- Thẩm quyền đăng ký kết hôn:
Ủy ban Nhân dân cấp Huyện nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống của cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn cho cá nhân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, và giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.
Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi nam, nữ Việt Nam cư trú thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài. Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.