Di Chúc

Thủ Tục Lập Di Chúc Hợp Pháp Mới Nhất

Tác giả
Copyright Owner

Lập di chúc là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm khi có ý định để lại di sản của bản thân sau khi chết, đặc biệt những nội dung có liên quan đến hình thức, tính hợp pháp và những tài liệu cần chuẩn bị để lập di chúc. Bài viết sẽ cung cấp đến độc giả những nội dung cần lưu ý khi lập di chúc cũng như các tài liệu cần chuẩn bị cho việc lập di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành.

Di chúc là gì?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Người nào được quyền lập di chúc?

Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người lập di chúc như sau:

  • Người từ đủ mười tám tuổi trở lên: minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Di chúc có những hình thức nào?

Về mặt nguyên tắc, di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

  • Di chúc được lập bằng văn bản:Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bằng văn bản được thể hiện bởi một trong trong các hình thức sau:
  1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; hoặc
  2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; hoặc
  3. Di chúc bằng văn bản có công chứng; hoặc
  4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
  • Di chúc miệng:Theo quy định của Điều 629 và khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, để được xem là hợp pháp, di chúc miệng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
  1. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của người lập di chúc bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản;
  2. Người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng;
  3. Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; và
  4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.Cần lưu ý rằng, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc bằng văn bản có bắt buộc công chứng hoặc chứng thực hay không?

Hiện nay, di chúc bằng văn bản có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau cũng như quy định tại Điều 635 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã nêu rõ “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc”, nên việc công chứng hoặc chứng thực di chúc là không bắt buộc và sẽ do người lập di chúc lựa chọn.

Trên thực tế, do người lập di chúc luôn mong muốn rằng ý nguyện của mình trong di chúc là đảm bảo hiệu lực pháp luật và người thừa kế có thể hưởng di sản theo ý nguyện đó, nên người lập di chúc thường yêu cầu chứng thực hoặc công chứng di chúc. Bên cạnh đó, thêm một lý do thể người lập di chúc nên chọn hình thức di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực là vì nếu có bất kỳ một tranh chấp nào liên quan đến di sản hoặc di chúc thì di chúc đã được công chứng, chứng thực sẽ có giá trị chứng cứ mà không cần phải chứng minh.

Cũng cần lưu ý rằng, để di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực được xem là hợp pháp thì ngoài việc tuân thủ các quy định về trình tự lập di chúc theo quy định của pháp luật của từng loại di chúc bằng văn bản, người lập di chúc phải đáp ứng hai điều kiện bao gồm:

  1. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; và
  2. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc bao gồm những nội dung gì?

Căn cứ điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

  1. Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  2. Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  3. Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  4. Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung chủ yếu nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những nội dung được ghi nhận tại di chúc không được không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Bên cạnh đó, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Di chúc như thế nào là hợp pháp?

  • Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
  1. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  2. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Đối với di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Đối với  chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp khi (i) người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; và (ii) nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Khi nào được sửa đổi, bổ sung di chúc?

Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào. Nếu mà có phần bổ sung thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực như sau.

Tuy nhiên, nếu phần bổ sung có nội dung mâu thuẫn với nội dung di chúc đã được lập thì phần bổ sung sẽ có hiệu lực pháp luật. Khi người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc khác thì di chúc sau sẽ có hiệu lực pháp luật và di chúc trước sẽ bị hủy bỏ.

Di chúc có hiệu lực khi nào?

Hiệu lực của di chúc di chúc sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người lập di chúc chết. Trường hợp vợ, chồng cùng lập di chúc thì di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.

Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp:

  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
  • Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. Nếu di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế thì di chúc sẽ không có hiệu lực. Nếu chỉ còn một phần di sản thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Trường hợp lập nhiều bản di chúc, di chúc nào sẽ có hiệu lực?

Trong trường hợp, một người lập nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

Người thừa kế là ai?

Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Trong trường hợp người thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc thì phần di sản mà người thừa kế đáng lẽ được hưởng sẽ được chia theo pháp luật, khi đó, con của người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản mà người thừa kế đáng lẽ được hưởng nếu còn sống.

Ngoài ra, khi di chúc được lập hợp pháp và có hiệu lực thì di sản của người lập di chúc chết sẽ được phân chia theo di chúc vào thời điểm mở thừa kế, trừ một số trường hợp buộc phải chia theo quy định của pháp luật như người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc hoặc buộc phải chia di sản theo pháp luật.

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy người sau đây vẫn được hưởng phần di sản trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản:

  1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; và
  2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Những người nêu trên vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

Cần lưu ý rằng, quy định nêu trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định của pháp luật hoặc người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự năm 2015, bao gồm:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Cần chuẩn bị những tài liệu nào để lập di chúc?

Tùy theo nội dung của di chúc và yêu cầu của từng vụ việc, mà các tài liệu cần chuẩn bị để lập di chúc sẽ khác nhau. Tuy nhiên, đa phần các tài liệu có liên quan đến việc lập di chúc mà người lập di chúc cần chuẩn bị bao gồm:

  • Bản thảo di chúc (nếu có);
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc và người thừa kế (CCCD/CMND/Hộ chiếu/Giấy Khai sinh,v.v..);
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu của người lập di chúc;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu của người lập di chúc;
  • Thông tin về tiền mặt, tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng, cổ phiếu, các giấy tờ có giá hoặc tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu của người lập di chúc;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đối với di chúc chung của cả vợ và chồng;
  • Thông tin về người quản lý di sản, người giám hộ, người phân chia tài sản được người lập di chúc chỉ định (nếu có).

Có thể lập di chúc có công chứng tại nhà hay không?

Điều 639 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. Do đó, việc công chứng viên đến nơi ở của người lập di chúc để công chứng di chúc được tiến hành khá phổ biến trên thực tế.

Tuy nhiên, với vai trò là luật chuyên ngành, Luật Công chứng 2014 lại quy định khá hạn chế về trường hợp công chứng viên được thực hiện việc công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, cụ thể như sau:

“Điều 44. Địa điểm công chứng

  1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng”

Như vậy, việc công chứng chỉ được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu thuộc các trường hợp tại khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng năm 2014. Đây là một quy định có phần chưa thống nhất giữa Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Công chứng năm 2014.

Do đó, nếu người lập di chúc không thuộc các trường hợp được liệt kê tại khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng 2014, người lập di chúc nên cân nhắc việc lập di chúc tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

Hy vọng bài viết nêu trên đã cung cấp được những thông tin hữu ích đến bạn đọc.

Xin lưu ý rằng, tùy thuộc vào sự thay đổi của các quy định pháp luật tại từng thời điểm mà các nội dung tư vấn nêu trên có thể thay đổi hoặc các điều luật được trích dẫn sẽ hết hiệu lực. Trường hợp cần hỗ trợ pháp lý trong việc lập di chúc hoặc có bất cứ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ đến chúng tôi qua letran@familylawyers.vn.

Chúng Tôi Giúp Đỡ Bạn Như Thế Nào?

Cho Chúng Tôi Biết Về Yêu Cầu Của Bạn ↓

Khách hàng vui lòng điền thông tin vào biểu mẫu dưới đây để được liên hệ trong thời gian sớm nhất.

Hãy gọi cho chúng tôi

(+84 28) 36 22 77 30

Hoặc gửi email đến

letran@familylawyers.vn

Hoặc Gặp Chúng tôi Trực tiếp Tại:

Tòa nhà Lê & Trần – Trụ sở chính:
Khu 284 (Toà nhà số 9), Đường Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 10, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh


Tòa nhà Saigon Tower – Chi nhánh Trung tâm TPHCM:
Phòng 8, Tầng 16, Số 29 Đại lộ Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Tòa nhà Daeha Business Center – Chi nhánh Hà Nội:
Phòng 1606, Lầu 16, Số 360 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội

Family Lawyers
Trụ sở chính

Tòa nhà Lê & Trần – Trụ sở chính: Khu 284 (Toà nhà số 9), Đường Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 10, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

Chi nhánh Trung tâm TPHCM

Tòa nhà Saigon Tower – Chi nhánh Trung tâm TPHCM: Phòng 8, Tầng 16, Số 29 Đại lộ Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Chi nhánh Hà Nội

Tòa nhà Daeha Business Center – Chi nhánh Hà Nội: Phòng 1606, Lầu 16, Số 360 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội

Gửi email cho chúng tôi qua letran@familylawyers.vn or give us a call

(+84 28) 36 22 77 30

© 2024 © Family Lawyers. All rights reserved Bảo mật & Điều khoản sử dụng | Privacy Policy