Thừa kế là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều trong các gia đình. Tài sản được chia như thế nào, cho ai? cũng là nguyên nhân phát sinh những mâu thuẫn giữa các thành viên. Ở bài viết này chúng tôi xin trình bày việc phân chia tài sản theo thừa kế vị, nhằm giúp cho quý vị có một cái nhìn rõ hơn trong khi phân chia thừa kế.
Thừa kế thế vị là gì?
Theo Bộ luật dân sự 2015, nguyên tắc chung trong luật thừa kế tài sản, người thừa kế là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên nếu người thừa kế chết trước thì như thế nào? Thực tế cho thấy có những trường hợp người được hưởng thừa kế lại chết trước hoặc chết cùng lúc với người để lại di sản. Khi đó pháp luật cho phép con của người thừa kế được hưởng phần di sản mà lẽ ra bố mẹ chúng sẽ được hưởng theo pháp luật nếu còn sống. Chế định này gọi là thừa kế thế vị. Hay nói cách khác, thừa kế thế vị được hiểu là cho phép người thừa kế thay thế hợp pháp trong trường hợp người thừa kế hợp pháp mất.
Điều kiện phát sinh trường hợp thừa kế thế vị
Thừa kế thế vị phát sinh trong các điều kiện sau:
- Người được thế vị phải là người con có đủ điều kiện hưởng thừa kế của người đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
- Người thế vị phải là người đời sau có quan hệ dòng máu trực hệ với người được thế vị (là con đẻ, cháu ruột).
- Người được thế vị phải là người chết trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản thừa kế: Bởi trường hợp nếu người con này chết sau sẽ đặt ra vấn đề quyền thừa kế của người con này đối với di sản của người chết vẫn được công nhận. Do đó, khi người này chết đi, các con hoặc cháu nội, ngoại của người con này sẽ được thừa kế theo hàng thừa kế chứ không đặt ra vấn đề thế vị. Do vậy, thừa kế thế vị chỉ phát sinh khi người thừa kế của người chết đã chết cùng thời điểm với người để lại di sản. Luật quy định điều này nhằm bảo đảm quyền lợi cho những người có dòng máu trực hệ với người chết.
- Thừa kế thế vị chỉ đặt ra khi hàng thừa kế thứ nhất của người đã chết vẫn còn những người khác: Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, khi người chết để lại di sản thừa kế nhưng không có di chúc thì cha, mẹ, vợ, con của họ sẽ là hàng thừa kế thứ nhất được hưởng. Khi những người này không có ai còn sống thì những người ở hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng. Do vậy, thừa kế thế vị chỉ phát sinh khi ở hàng thừa kế thứ nhất của người chết vẫn đang có người còn sống.
Điều kiện hưởng thừa kế thế vị
- Con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản (cháu được thừa kế thế vị); cháu cũng chết trước; hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản (chắt được thừa kế thế vị). Như vậy, điều kiện đầu tiên làm phát sinh quan hệ thừa kế thế vị; đó là phải xảy ra sự kiện cha hoặc mẹ của cháu hoặc của chắt chết trước; hoặc chết cùng vào một thời điểm với ông, bà (nội, ngoại) hoặc các cụ (nội, ngoại).
- Những người thừa kế thế vị phải là người có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và người thế vị luôn ở vị trí đời sau, tức là chỉ có con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ chứ không xảy ra trường hợp cha, mẹ thế vị con để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ.
- Giữa họ phải có quan hệ huyết thống về trực hệ (chỉ có con đẻ thay thế vị trí của cha, mẹ đẻ).
- Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
- Khi còn sống, người cha hoặc mẹ của người được thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết (nếu bị tước hoặc bị truất quyền hưởng di sản thừa kế thì con hoặc cháu của những người này không thể thế vị).
- Bản thân người thế vị không bị tước quyền thừa kế theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015.
Các hàng thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật
Thứ nhất, cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của ông, bà.
Những người đứng ở hàng cháu của người để lại di sản sẽ đóng vai trò thay cho bố hoặc mẹ của họ để hưởng thừa kế mà ông, bà (nội, ngoại ) của họ để lại.
Thứ hai, chắt thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của cụ
Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người đứng hàng chắt sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà cha hay mẹ của họ sẽ được hưởng từ di sản của cụ để lại bằng tư cách thế vị nếu cha hay mẹ của họ đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người cụ này, …
Quan hệ thừa kế thế vị không phải là thừa kế theo trình tự hàng nhưng hàng thừa kế lại là căn cứ để xác định quan hệ thừa kế thế vị. Thừa kế thế vị là một chết định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi cho những người thân thích nhất của người để lại di sản, tránh trường hợp di sản của ông, bà, cụ mà cháu, chắt không được hưởng lại để cho người khác hưởng. Thừa kế thế vị chỉ phát sinh từ thừa kế theo pháp luật mà không phát sinh từ thừa kế theo di chúc. Nếu cha, mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà hoặc cụ thì phần di chúc định đoạt tài sản cho cha, mẹ (nếu có di chúc) sẽ vô hiệu. Phần di sản đó được chia theo pháp luật và lúc này cháu (chắt) mới được hưởng thừa kế thế vị.
Hồ sơ khai nhận hưởng thừa kế thế vị
Hồ sơ khai nhận hưởng di sản thừa kế thế vị gồm:
- Hồ sơ khai nhận di sản của người thừa kế:
-
- Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của từng người
- Hộ khẩu
- Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân
- Hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền (nếu xác lập giao dịch thông qua người đại diện);
- Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người hưởng di sản thừa kế.
- Giấy chứng tử của bố hoặc mẹ
- Hồ sơ pháp lý của người đề lại di sản thừa kế:
-
- Giấy chứng tử của người để lại di sản (hoặc) giấy báo tử (hoặc) bản án tuyên bố đã chết
- Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân
- Di chúc
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế:
-
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, do UBND cấp, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, các loại giấy tờ khác về nhà ở; Giấy phép mua bán, chuyển dịch nhà cửa – hợp thức hóa do UBND quận/huyện cấp có xác nhận của Phòng thuế trước bạ và thổ trạch; Văn tự bán nhà được UBND chứng nhận (nếu có); Biên lai thu thuế nhà đất (nếu có)
- Giấy phép xây dựng (nếu có)
- Biên bản kiểm tra công trrình hoàn thành (nếu có)
- Bản vẽ do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện, đã được UBND hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường xác nhận kiểm tra nội nghiệp, quy hoạch (nếu có)
- Giấy tờ về tài sản khác (Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy xác nhận của ngân hàng mở tài khoản, giấy đăng ký xe ô tô, cổ phiếu…).
Một số câu hỏi thường gặp khi phân chia thừa kế thế vị:
Khi phân chia tài sản theo thừa kế thế vị ta thường gặp phải những câu hỏi sau đây:
Chia thừa kế thế vị có được áp dụng đối với chia thừa kế theo di chúc không?
- Thừa kế thế vị chỉ áp dụng cho thừa kế theo pháp luật, không áp dụng cho thừa kế theo di chúc.
- Người thừa kế thế vị chỉ có thể hưởng di sản nếu không ở trong tình trạng không có quyền hưởng di sản của người được thế vị và không từ chối nhận di sản của người này.
Vợ có được thừa kế thế vị không?
Theo quy định về thừa kế thế vị chỉ cho phép hàng thừa kế sau thế vị hàng thừa kế trước. Do vậy vợ sẽ không được hưởng thừa kế thế vị.
Khi nhận tài sản thừa kế thế vị có bắt buộc phải có mặt không?
Điều 656 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc họp mặt những người thừa kế như sau:
“1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.”
Như vậy, người thừa kế có thể không bắt buộc phải có mặt tại thời điểm phân chia nhưng phải có thỏa thuận trước đó về việc phân chia, hoặc có thỏa thuận về việc sẽ đồng ý với sự phân chia của những đồng thừa kế khác.
Con dâu có được hưởng thừa kế thế vị không?
Căn cứ vào các hàng thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật,, những hàng thừa kế thứ nhất chỉ bao gồm các con đẻ được hưởng di sản. Còn đối với con dâu và con rể không thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ không được hưởng phần di sản thừa kế do cha mẹ để lại.
Cháu nuôi có được hưởng thừa kế vị không?
Căn cứ các hàng thừa kế hưởng thừa thế vị theo Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi được hưởng thừa kế thế vị. Căn cứ Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế thế vị được quy định như sau:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Căn cứ quy định này, nếu người con nuôi chết trước hoặc cùng thời điểm với cha mẹ nuôi thì cháu nuôi sẽ được hưởng phần di sản thừa kế của ông bà nuôi mà lẽ ra người con nuôi kia được hưởng.
Như vậy, cháu nuôi được hưởng thừa kế thế vị và hưởng thừa kế theo di chúc (nếu có) từ phần di sản của ông bà nuôi.Qua bài viết chắc rằng Quý vị đã hiểu rõ những quy định , điều kiện hưởng thừa kế khi phân chia thừa kế theo thừa kế thế vị ? Nếu cần, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: letran@familylawyers.vn