Việt Kiều được hiểu là công dân Việt Nam hoặc người có gốc Việt Nam nhưng cư trú, sinh sống làm việc lâu dài ở nước ngoài, họ có thể vẫn còn giữ quốc tịch Việt Nam hoặc không.
Theo quy định pháp luật Việt Nam thì không có định nghĩa Việt Kiều, mà chỉ có định nghĩa về Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 3.3, Điều 3.4 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008:
Để đơn giản hóa bài viết này, Việt Kiều sẽ được hiểu là người có gốc Việt Nam và không còn giữ quốc tịch Việt Nam, hoặc không còn giữ giấy tờ chứng minh nhân thân là người từng có quốc tịch Việt Nam.
Tình huống thường gặp là ba mẹ của một Việt Kiều vài chục năm trước đây có để lại đất đai cho anh chị em (bao gồm cả người Việt Kiều này) ở Việt Nam. Sau đó, Việt Kiều đi vượt biên qua nước ngoài, và nhập tịch nước ngoài. Hiện nay, ba mẹ Việt Kiều đã mất và người em còn sót lại ở Việt Nam đã đứng tên trên giấy tờ nhà đất. Việt Kiều yêu cầu được chia phần tài sản được phân chia trước đây của mình thì người em không đồng ý. Giờ Việt Kiều cần phải làm gì để lấy lại phần đất thuộc về mình.
Theo Khoản 3 Điều 186 của Luật đất đai 2013, trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tuợng đi mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau:
Như vậy, mặc dù không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam, nhưng Việt Kiều vẫn có thể thực hiện việc bán đất và thu về lợi tức từ việc bán đất thừa kế, tức là giá trị bằng tiền của tài sản thừa kế.
Tranh chấp nhà đất diễn ra phổ biến. Tùy vào từng trường hợp cụ thể khác nhau mà tranh chấp sẽ khác nhau. Chẳng hạn như tranh chấp về mua bán, chuyển nhượng, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng, quản lý bất động sản và cho thuê (tòa nhà thương mại, căn hộ, khách sạn, nhà máy, etc).
Tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài là một dạng tranh chấp phức tạp vì các chủ thể tham gia có cả người nước ngoài. Khi có sự tham gia như thế cần phải được xác định được Tòa án có thẩm quyền giải quyết và pháp luật điều chỉnh để giải quyết tranh chấp.
Có nhiều lý do dẫn tới việc tranh chấp đất đai, những nguyên do thường gặp là:
Theo Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. Riêng đối với tài sản là bất động sản việc thực hiện thừa kế được thực hiện theo pháp luật của nước nơi có bất động sản.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam có 2 hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Để việc thừa kế theo di chúc được thực hiện thì di chúc phải có hiệu lực, căn cứ theo Điều 681 Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực và hình thức di chúc để di chúc có hiệu lực trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế.
Theo pháp luật Việt Nam người để lại di sản thừa kế không có di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực thì thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Việt Kiều muốn được công nhận quyền thừa kế cần phải làm các bước sau:
Bước 1 : Người thừa kế lập văn bản phân chia tài sản / văn bản khai nhận di sản:
Trong trường hợp các bên không thể tự thỏa thuận phân chia di sản dẫn đến tranh chấp thì phải yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có tài sản tranh chấp sẽ có thẩm quyền giải quyết (khoản 5 Điều 26 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Sau đó, văn bản khai nhận di sản hoặc văn bản phân chia di sản thừa kế sẽ được công chứng ở văn phòng công chứng. Đây là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Bước 2 : Người thừa kế chuẩn bị một bộ hồ sơ có các giấy tờ theo sự hướng dẫn của từng phòng công chứng, các giấy tờ đó thường là:
Bước 3 : Công chứng viên kiểm tra hồ sơ công chứng và tiến hành công chứng hồ sơ
Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Bước 4: Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
Theo hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật công chứng thì “Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản”.
Sau khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế như trên, người thừa kế quyền sử dụng đất phải nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CPnhư sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ ở văn phòng đăng ký đất đai
Hồ sơ nộp khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư quy định hướng dẫn Luật Đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Bước 2 : Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản (bao gồm quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức) là thu nhập phải chịu thuế. Trừ trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân:
“Thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.”
Lệ phí trước bạ đối với nhà, đất có mức thu với tỷ lệ 0,5 %, cụ thể Tiền lệ phí phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ * 0,5%.
Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất, nhà được xác định như sau: [Cái này em dựa vào Điều 6, Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ].
+ Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
+ Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
Trường hợp miễn lệ phí trước bạ: Khoản lệ phí này sẽ được miễn đối với những đối tượng thuộc diện được thừa kế…nhà đất nếu thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ:
“Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày (điểm l.2 khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Sau khi đọc qua nội dung bài viết, nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Công Ty Luật Lê & Trần để được hướng dẫn chi tiết hơn: letran@familylawyers.vn
Điền thông tin vào form, luật sư của chúng tôi sẽ liên lạc với bạn sớm nhất.
Tòa nhà Lê & Trần – Trụ sở chính:
Khu 284 (Toà nhà số 9), Đường Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 10, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
Tòa nhà Saigon Tower – Chi nhánh Trung tâm TPHCM:
Phòng 8, Tầng 16, Số 29 Đại lộ Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Tòa nhà Daeha Business Center – Chi nhánh Hà Nội:
Phòng 1606, Lầu 16, Số 360 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Tòa nhà Lê & Trần – Trụ sở chính: Khu 284 (Toà nhà số 9), Đường Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 10, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
Tòa nhà Saigon Tower – Chi nhánh Trung tâm TPHCM: Phòng 8, Tầng 16, Số 29 Đại lộ Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Tòa nhà Daeha Business Center – Chi nhánh Hà Nội: Phòng 1606, Lầu 16, Số 360 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
© 2022 © Family Lawyers. All rights reserved Bảo mật & Điều khoản sử dụng | Privacy Policy