Vì nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan, thực trạng “Hôn nhân thực tế” đã và đang vẫn tồn tại trong đời sống xã hội của người Việt Nam. Vướng mắc khi gặp phải những vấn đề về pháp lý liên quan vẫn là câu hỏi hóc búa cho những người trong cuộc. Giải quyết vấn đề này như thế nào? Mời các bạn cùng tìm hiểu nhé!
Khái niệm hôn nhân thực tế
Theo quy định của pháp luật hiện hành, một quan hệ hôn nhân hợp pháp thì hai bên nam nữ phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, mục đích là để được pháp luật công nhận mối quan hệ, bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên. Việc thực hiện đăng ký kết hôn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kiểm soát nhân khẩu tại địa phương, bảo vệ nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng cũng như là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài sản chung của hai bên, quyền nuôi con của hai bên. Tuy nhiên, trên thực tế vì nhiều lý do có rất nhiều đôi nam nữ chung sống với nhau, đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn nhưng không thông qua các thủ tục pháp lý, dẫn tới sự khó khăn trong giải quyết quyền lợi cho mỗi bên. Do đó, pháp luật hôn nhân và gia đình vẫn có ghi nhận về một số trường hợp hôn nhân thực tế không có giấy đăng ký kết hôn nhưng vẫn được công nhận là hôn nhân hợp pháp, được giải quyết quyền, lợi ích và nghĩa vụ như hôn nhân hợp pháp.
Đặc điểm của hôn nhân thực tế
Hôn nhân thực tế có các đặc điểm sau:
- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;
- Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;
- Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;
- Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
Hôn nhân thực tế có được pháp luật công nhận không?
Theo Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 04 tháng 01 năm 2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình thì những trường hợp hai bên nam nữ không đăng ký kết hôn mà vẫn được pháp luật công nhận là hôn nhân thực tế, quyền và nghĩa vụ được áp dụng như hôn nhân hợp pháp bao gồm:
Trường hợp thứ nhất, hai bên nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng, xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trước ngày 03/01/1987.
Các mối quan hệ hôn nhân của hai bên nam nữ hình thành từ thời điểm Luật Hôn nhân và gia đình 1986 có hiệu lực. Những mối quan hệ vợ chồng được hình thành từ sự tự nguyện về tình cảm của hai bên, dựa trên phong tục tập quán của mỗi địa phương, nhưng không trình diện với cơ quan chức năng, chỉ sống chung với nhau mà không có giấy hôn thú vẫn được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Trong trường hợp này, sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải công nhận từ ngày đăng ký kết hôn.
Trường hợp thứ hai, hai bên nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng sau thời điểm Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực đến trước ngày 01/01/2001.
Đối với trường hợp này, họ có đủ điều kiện theo quy định của luật tại thời điểm đó để kết hôn nhưng vẫn chưa làm thủ tục đăng ký.
- Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn, thì quan hệ của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng. Tuy nhiên, nếu sau ngày 01/01/2003, họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.
- Kể từ sau ngày 01/01/2003 họ mới đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ chỉ được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ đăng ký kết hôn.
Đối với trường hợp nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/2001 trở đi mà không đăng ký kết hôn, thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực cũng ghi nhận nội dung tương tự ‘Trường hợp nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Tuy nhiên, trong trường hợp này, nếu nam, nữ có yêu cầu ly hôn thì Tòa án vẫn thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định.
Thủ tục thực hiện xác nhận hôn nhân thực tế
Tóm lại để giải quyết vấn đề này chúng ta phải cần nhanh chóng thực hiên thủ tục xác nhận hôn nhân thực tế.
Điều kiện để xác nhận hôn nhân thực tế
Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;
- Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;
- Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;
- Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
Xác nhận hôn nhân thực tế:
Đối với trường hợp hôn nhân thực tế của nam nữ chung sống với nhau trước 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn, như đã đề cập phía trên, pháp luật hiện hành vẫn công nhận họ là vợ chồng. Họ có thể thực hiện thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác nhận hôn nhân thực tế của mình. Ngoài ra, pháp luật hiện hành rất khuyến khích và tạo điều kiện để họ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ như:
- Tờ khai xin xác nhận theo mẫu quy định.
- Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu: Chứng minh nhân dân; căn cước công dân; hộ chiếu
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, hoặc chồng nhưng đã ly hôn, hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ; bạn nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú. Trường hợp bạn không có nơi thường trú; nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì bạn có thể nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đăng ký tạm trú.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của bạn. Nếu hai bên thực sự chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987, thỏa điều kiện là hôn nhân thực tế và việc cấp giấy xác nhận là phù hợp quy định pháp luật thì Ủy ban nhân dân xã sẽ cấp giấy xác nhận cho bạn. Nội dung giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ ghi thông tin về tình trạng hôn nhân của bạn và; mục đích sử dụng giấy xác nhận này.
Không thể để những hạt sạn làm cho cuộc hôn nhân của các bạn thiếu đi sự hoàn hảo. Hãy thực hiện ngay thủ tục xác nhận hôn nhân thực tế nếu bạn đang trong hoàn cảnh này. Liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: letran@familylawyers.vn